Phì Đại Lợi Liên Quan Với Các Vấn Đề Hệ Thống

1. PHÌ ĐẠI LỢI CÓ ĐIỀU KIỆN

Phì đại lợi có điều kiện khi tình trạng toàn thân làm giảm khả năng đề kháng của lợi với vi khuẩn trong mảng bám. Phải có mảng bám thì mới gọi là viêm lợi có điều kiện nhưng mảng bám không phải là yếu tố nguyên nhân duy nhất làm phì đại lợi.

Có 3 loại phì đại lợi có điều kiện đặc hiệu: Do Hormon, do dinh dưỡng, do dị ứng

a. Do Hormon

  • Phì đại lợi do thai nghén: có thể ở bờ lợi hoặc toàn bộ lợi, có thể có u. Trong thời kỳ thai nghén cả progesteron và estrogen đều tăng, trong những tháng cuối gấp lên 10 đến 30 lần so với bình thường, sự thay đổi này làm thay đổi tính thấm thành mạch, dẫn đến phù nề lợi và tăng sự đáp ứng với vi khuẩn mảng bám, vi khuẩn mảng bám dưới lợi có thể thay đổi, tăng Prevotella intermedia.

Viêm phì dại bờ lợi trong thai kỳ là sự tăng lên của viêm lợi đã có từ trước, từ 10 đến 70% phụ nữ mang thai bị viêm lợi. Nếu không có mảng bám vi khuẩn thì không có phì đại lợi thai nghén.

Đặc điểm lâm sàng: thường là phì đại lợi toàn bộ, rõ nhất ở nhú lợi, lợi phì đại đỏ rực mềm và dễ bị tổn thương, bề mặt mượt bóng dễ chảy máu.

Phì đại lợi dạng u trong thai kỳ không phải là u mà là một đáp ứng viêm với vi khuẩn trong mảng bám thường xuất hiện vào tháng thứ 3 của thai kỳ, tỷ lệ 1,8 đến 5%

Phì đại lợi trong thai kỳ là tổn thương bề mặt và không đau trừ khi quá to gây loét thì có đau, không chắc nhưng cũng không lỏng lẻo.

Điều trị và phòng ngừa: Loại bỏ hoàn toàn cao răng và mảng bám vi khuẩn, cắt phần lợi phì đại sau khi đã điều trị trở thành viêm mạn tính, việc loại bỏ tổ chức phì đại giúp vệ sinh răng dễ dàng.

  • Phì đại lợi ở tuổi dậy thì: Xuất hiện ở cả nam và nữ, ở vùng có mảng bám răng

Đặc điểm lâm sàng: Kích thước phì đại lớn hơn phì đại do nguyên nhân viêm, thường chỉ ở lợi mặt ngoài, lý do là vì chuyển động của lưỡi và thức ăn ngăn cản sự tích tụ các tác nhân tại chỗ

Phì đại lợi ở tuổi dậy thì có các đặc điểm như phì đại lợi viêm lợi mạn, nhưng kích thước và biểu hiện mạnh hơn, sau tuổi dậy thì kích thước phì dại giảm nhưng chỉ hết khi được điều trị.

b. Phì đại lợi do thiếu vitamin C

Trên nền viêm lợi do mảng bám, thiếu vitamin C không gây viêm lợi, nhưng gây chảy máu lợi, làm thoái hóa colagen, phù nề tổ chức liên kết của sợi, những thay đổi này làm thay đổi đáp ứng chống viêm của lợi dẫn đến viêm lợi tăng lên. Sự kết hợp giữa viêm lợi mảng bám và giảm dáp ứng chống viêm tại chỗ làm lợi phì đại.

Đặc điểm lâm sàng: Phì đại do thiếu vitamin C ở bờ lợi, lợi hơi đỏ, mềm và dễ bị tổn thương, bề mặt bóng mượt, chảy máu khi chạm vào, phì đại thường tạo túi giả và loét bề mặt

c. Viêm lợi do dị ứng tại chỗ ( Viêm lợi huyết thanh)

Nguyên nhân: Do dị ứng với các tác nhân tại chỗ như thuốc lá nhai, thuốc đánh răng..Còn gọi là viêm lợi không điển hình hay viêm lợi huyết thanh: Có viêm ở bờ lợi nhẹ lan tới lợi dính. Nếu không khu trú thì gọi là u hạt tế bào huyết thanh.

Đặc điểm lâm sàng: Lợi đỏ, dễ bị tổn thương, dễ chảy máu, có thể có tổ chức hạt, không tổn thương các thành phần khác của tổ chức quanh răng. Tổn thương phì đại nằm ở lợi dính, có thể cả niêm mạc miệng.

Có thể kèm viêm góc mép và viêm lưỡi. trường hợp hiếm gặp có thể gặp trên bệnh nhân viêm quanh răng tiến triển nhanh.

2. PHÌ ĐẠI LỢI DO BỆNH TOÀN THÂN

a. Các bệnh bạch cầu:

Đặc điểm lâm sàng: Phì đại lợi do bệnh bạch cầu có thể lan tỏa hoặc chỉ ở bờ lợi hoặc có thể ở cả lợi và niêm mạc miệng, có thể giống như khối u ở nhú lợi, Bề mặt lợi phì đại hơi đỏ, bóng, có tổ chức phì đại tương đối chắc, nhưng dễ bị tổn thương và chảy máu liên tục tự nhiên hoặc sau kích thích. Có thể đau loét hoại tử cấp ở rãnh giữa lợi phì đại và mặt răng.

Người bệnh có bệnh bạch cầu có biểu hiện phì đại lợi như bệnh nhân phì đại lợi do viêm lợi mảng bám thông thường hoặc có thêm hiện tượng bạch cầu thoát mạch

Phì đại lợi do bệnh bạch cầu thường thấy ở bệnh bạch cầu cấp ít khi gặp ở trường hợp bán cấp và hiếm gặp ở người bệnh bạch cầu mạn.

b. Các bệnh tổ chức hạt

  • U hạt của Wegener: đặc trưng bởi tổ chức hạt hoại tử cấp ở đường hô hấp. Biểu hiện đầu tiên là ở vùng miệng, mặt, niêm mạc lợi miệng loét phì đại, răng lung lay. Có tổn thương biểu mô đài bể thận, loét hoại tử cấp mạch máu của thận.

Đặc điểm lâm sàng: Tổ chức hạt ở nhú lợi đỏ tía và dễ chảy máu khi chạm phải.

Mô bệnh học: Viêm lợi mạn tính, rải rác có các tế bào khổng lồ, các ổ viêm cấp tính và áp xe nhỏ được bao phủ bởi biểu mô sừng hóa mỏng.

Nguyên nhân: chưa được biết, nhưng được coi là một đáp ứng miễn dịch tế bào sau một sang chấn.

  • Bệnh Sarcoidosi: Là một tổ chức hạt chưa rõ nguyên nhân, thường gặp ở tuổi 20 -30, ở người da đen, biểu hiện ở hầu hết các bộ phận. Ở lợi là tổ chức phì đại đỏ mượt và không đau

Mô bệnh học: Tổ chức hạt rải rác có các tế bào dạng biểu mô, các tế bào khổng lồ đa nhân, ở ngoại vi có tế bào đơn nhân.

This Post Has 2 Comments

Trả lời