Ung Thư Miệng Và Các Tổn Thương Tiền Ung Thư

Hình ảnh ung thư miệng

Nội Dung

  1. Dịch tễ học ung thư miệng
  2. Các phương pháp điệu trị ung thư miệng
  3. Phân loại và các giai đoạn của ung thư miệng
  4. Các tổn thương tiền ung thư miệng

1. Dịch tễ học ung thư miệng

Trên thế giới, ung thư miệng là một trong sáu loại ung thư thường gặp nhất.

Ở phương Tây, ung thư miệng chiếm 2-4% trong các loại ung thư và có bằng chứng cho thấy tỉ lệ này này tăng dần đặc biệt ở giới trẻ. Ngược lại, ung thư miệng là ung thư thương gặp nhất ở châu Á, ở Ấn Độ là 40%. Người ta ước tính rằng: trên thế giới hàng năm có 500.000 trường hợp mắc ung thư và trong năm 2000 có 1,5 triệu người đang sống với ung thư.

Ung thư miệng là bệnh hoàn toàn phòng ngừa được và bệnh gây ra do sử dụng thuốc lá (có kèm theo hoặc không kèm theo với uống rượu). Ở phương Tây hầu hết người hút thuốc lá có kèm theo uống rượu, nguy cơ mắc bệnh ở những người này cao hơn nhiều.

Ở châu Á nhai trầu thuốc là nguyên nhân chủ yếu gây ung thư miệng.

Trong 40 năm qua ung thư miệng đã được điều trị tốt bằng cách cắt bỏ u nguyên thủy và nạo vét hạch cổ nhưng tỉ lệ sống sau 5 năm chỉ ở mức 55%. Nguyên nhân chết chủ yếu do u tái phát tại chỗ hoặc di căn. di căn xa bằng đường máu tương đối sớm của ung thư miệng. Vì vậy ung thư miệng là bệnh hệ thống khi ở giai đoạn sớm.

2. Các phương pháp điệu trị ung thư miệng

2.1. Phẫu thuật cắt rộng ung thư

Với những tiến bộ hiện nay trong phẫu thuật cắt bỏ u và tái tạo lại vùng giải phẫu đã bị mất cho phép điệu trị ung thư ngày càng có kết quả hơn, tránh được ung thư tái phát tại chỗ. Những năm gần đây với phát triển của phẫu thuật nền sọ và phẫu thuật mở xương đã giúp phẫu thuật cho nhưng khối u lớn lan rộng lên nền sọ, chân bướm hàm và thành bên họng.

2.2. Phẫu thuật tái tạo

Phẫu thuật tái tạo một thì hiện nay đã trở thành nguyên tắc, nhằm mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân và nâng cao chất lượng sống, dựa trên các kĩ thuật dùng vạt da – cơ như: vạt cân cơ thái dương, cơ ngục lơn, bả vai, xương mác và xương chậu. Phẫu thuật tái tạo thì đầu đã tỏ ra tin cậy và mang lại kết quả tốt về chức năng và thẩm mĩ.

2.3. Xạ trị

Với tia X và chùm tia điện tử đã tiêu diệt được tế bào ung thư tránh làm tổn thương tổ chức lành. Liều điều trị cho ung thư miệng là 55 Gray điều trị hàng ngày từ thứ 2 đến thư 6 trong vòng 6 tuần lễ được chỉ định cho ung thư không rõ ranh giới và có di căn hạch. Tuy nhiên tia xạ có nhược điểm:

  • Viêm niêm mạc gây đau, khó ăn nuốt.
  • Nhiễm nấm và vi khuẩn thứ phát.
  • Cảm giác bị rối loạn (có thể phục hồi sau 6 tháng).
  • Tổ chức nước bọt rất nhạy cảm với tia xạ nên bị khô miệng.
  • Tác dụng tia xạ kéo dài làm tổn thương xơ mạch máu, nuôi dưỡng xương kém nên dễ bị hoại tử xương và phần mềm có tia xạ đi qua.

2.4. Hóa trị liệu

Hóa chất chỉ đáp ứng với u khoảng 60%. Ít có kết quả với ung thư miệng. Thuốc được sử dụng là Cisplatinum và 5-fluororacil.

Trong ung thư miệng có 85% là ung thư tế bào gai, số còn lại là ung thư từ tuyến nước bọt, ung thư sắc tố, sarcoma và ung thư di căn từ các nơi khác.

3. Phân loại và các giai đoạn của ung thư miệng

Khám và đánh giá đầy đủ về lầm sàng, xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh là rất quan trọng nhằm xác định sự lan rộng của u, hạch vùng và di căn xa.

Hiện nay, phân loại ung thư miệng theo hệ thông TNM được áp dụng rộng rãi trên thế giới, trong đó:

  • T: là kích thước và độ lan rộng của u nguyên thủy.
  • N: là hạch vùng.
  • M: là di căn xa.

Ba thành phần này giúp xác định giai đoạn của ung thư miệng và tiên lượng khả năng sống sau điều trị.

TNM
T0: Không thấy u nguyên thủyN0: không thấy hạc vùngM0: không thấy di căn xa
T1: u có đường kính nhỏ hơn 2cmN1: hạch 1 bên < 3cmM1: có di căn xa
T2: u có đường kính 2-4cmN2: hạch 1 bên từ 3-6cm
a) hạch một bên từ 3-6cm
b) nhiều hạch một bên > 6cm
c) hạch hai bên hoặc hạch đối diện hay nhiều hạch < 6cm
T3: u có đường kính 2-4cmN3: hạch có đường kính trên 6cm
T4: u thâm nhiễm tổ chúc lân cận

Các giai đoạn của ung thư miệng

Giai đoạnTNM
IT1N0M0
IIT2N0M0
IIIT1
T2
T3
N1
N1
N0, N1
M0
M0
M0
IVT4
Bất cứ T
Bất cứ T
N0, N1
N2, N3
Bất cứ N
M0
M0
M1

Ý nghĩa của việc tiên lượng giai đoạn ung thư miệng

Giai đoạnTỷ lệ % sống >= 5 năm
I57-84
II49-70
III25-59
IV7-47

4. Các tổn thương tiền ung thư miệng

Trong nhiều năm qua người ta đã nhận thấy ung thư biểu mô miệng có liên quan với các tổn thương niêm mạc miệng. Những tổn thương đó thường ở dưới dạng mảng trắng hoặc mảng nhung đỏ tươi. Những mảng này tồn tại trong nhiều tháng, nhiều năm rồi chuyển dạng ác tính hoặc tồn tại cùng với ung thư biểu mô miệng.

Vì vậy, những tổn thương đó được coi là tiền ung thư.

Tuy nhiên không phải hầu hết ung thư miệng đều phát triển trên nền của bạch sản hoặc liên quan đến bạch sản.

Về mặt lịch sử, người ta nhận thấy bạch sản là tiền ung thư, nhưng nguy cơ chuyên dạng từ bạch sản không lớn như người ta tưởng trước đây. Trong y văn chuyển dạng ác tính từ bạch sản miệng là 30% hoặc hơn nưng gần đây nhiều tác giả cho biết tỉ lệ đó vào khoản 3-6%. Những tổn thương sau đây được coi là tiềm nawmg chuyển dạng ác tính:

  • Bạch sản.
  • Hồng ban.
  • Viêm nấm Candida quá sản mạn tính.

Những nhóm điều kiện sau đây không được coi là tiền ung thư miệng nhưng có liên quan đến tỉ lệ ung thư miệng cao hơn đó là:

  • Loạn sản xơ dưới niêm mạc.
  • Viêm lưỡi do giang mai.
  • Sideroperic dysphagia.

Nhóm nghi ngờ có liên quan đến ung thư miệng:

  • Lichen phẳng.
  • Hồng ban lupus.
  • Loạn sản sừng.

This Post Has 2 Comments

Trả lời