Viêm tủy răng

Tủy răng Là một mô liên kết đặc biệt giàu mạch máu và thần kinh. Có một loại tế bào đặc biệt là các tế bào tạo ngà xếp thành một hàng ở sát vách tủy. Các tế bào tạo ngà liên tục tạo ra ngà thứ phát làm cho hốc tủy ngày càng hẹp lại. Tủy có 2 nhiệm vụ : tạo ngà và tiếp nhận cảm giác nhờ các dây thần kinh với các đầu tận cùng ở sát vách tủy hoặc chui vào các ống ngà.
Cảm giác của răng qua hệ thống tủy là rất đặc biệt vì:
–  Không đặc hiệu về vị trí.
–  Không đặc hiệu về nguyên nhân gây ra cảm giác.
–  Do ở trong buồng kín và do cấu trúc của hệ thống của mạch máu, tủy răng vừa dễ bị viêm vừa dễ bị hoại tử vì phản ứng viêm đó.
–  Khi viêm gây đau nhức dữ dội.

Viêm tủy răng là tình trạng tổn thương nhiễm trùng mô tủy răng, làm tăng áp lực nội tủy, chèn ép vào các tận cùng dây thần kinh gây ra triệu chứng đau và tổn thương ở mô tủy

I. NGUYÊN NHÂN

  • Vi khuẩn: thường xâm nhập vào tủy qua lỗ sâu. Phản ứng viêm thường xuất hiện khi các vi khuẩn gây sâu răng xâm nhập vào tủy qua ống ngà. Vi khuẩn cũng có thể xâm nhập vào mô tủy qua ống ngà nếu có hiện tượng mòn răng – răng, nứt, rạn vỡ….
  •   Nhân tố hóa học: các chất hoá học có thể tác động trực tiếp tới vùng hở tủy hoặc có thể khuếch tán qua ngà răng đã thay đổi tính thấm sau hàn.
  •   Kích thích vật lý: áp lực, tốc độ, kích thước mũi khoan cũng như nhiệt độ trong quá trình tạo lỗ hàn ảnh hưởng đến mô tủy.
  • Chấn thương khí áp: là hiện tượng đau tủy có thể xảy ra khi tăng hoặc giảm áp lực đột ngột.

II. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

a. Viêm tủy có hồi phục

  • Triệu chứng cơ năng
    • Viêm tủy có hồi phục có thể không biểu hiện triệu chứng
    • Nếu có thường là các triệu chứng đặc thù: nhạy cảm với các kích thích nónglạnh, không khí. Chỉ kéo dài vài giây hoặc vài chục giây sau khi loại bỏ kích thích.
    • Kích thích nóng đáp ứng ban đầu có thể chậm nhưng cường độ nhạy cảmtăng lên khi nhiệt độ tăng. Đối với các kích thích lạnh thì thường ngược lại.
  • Triệu chứng thực thể
    • Có lỗ sâu.
    • Có tổn thương tổ chức cứng lộ ngà.
    • Lỗ hở tủy do tai nạn trong điều trị.
    • Răng không đổi màu.
    • Gõ không đau

b. Viêm tủy không hồi phục

  • Triệu chứng cơ năng: Đau với các tính chất dưới đây:
    • Đau tự nhiên, từng cơn.
    • Thời gian cơn đau: Có thể kéo dài hàng giờ hoặc đôi khi chỉ ngắn trong vòng vài phút, hoặc rất ngắn làm cho tính chất cơn đau gần như liên tục.
    • Tính chất lan truyền: Cơn đau thường lan lên nửa đầu, nửa mặt cùng bên, bệnh nhân thường chỉ khu trú được vùng đau chứ không xác định được răng đau
    • Đau khi có các tác nhân kích thích tác động và kéo dài sau khi đã hết tác nhân kích thích.
  • Triệu chứng thực thể:
    • Lỗ sâu trên mô cứng của răng: răng có thể có lỗ sâu giai đoạn tiến triển, đáy nhiều ngà mềm, ngà mủn, có thể có điểm hở tủy.
    • Vết rạn nứt răng: có thể có sau sang chấn mạnh.
    • Mòn mặt răng: cũng có thể có.
    • Lõm hình chêm ở cổ răng: có thể có.
    • Hở tuỷ răng.
    • Gõ ly tâm từng núm răng hoặc thực hiện nghiệm pháp cắn bệnh nhân đau.
    • Đường nứt ngấm màu bông xanh metylen.
    • Răng có hiện tượng gián đoạn dẫn quang qua đường nứt khi chiếu đèn.
    • Có thể không thấy lỗ sâu có biểu hiện viêm quanh răng toàn bộ, một răng hay một nhóm răng gây viêm tủy ngược dòng.
    • Gõ răng chỉ nhạy cảm khi có viêm lan tỏa tới vùng cuống và dây chằng quanh răng.
    • Thử nghiệm tủy: dương tính, ngưỡng thấp, kéo dài đáp ứng sau thử nghiệm.

III. ĐIỀU TRỊ

Tùy vào từng giai đoạn của viêm tủy răng bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị thích hợp. Người bệnh không nên tự ý chữa viêm tủy tại nhà mà khi tuỷ răng bị viêm, nên nhanh chóng đi khám tại cơ sở y tế chuyên khoa để được điều trị kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm cho răng miệng.

IV  TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG

  • Biến chứng gần: Viêm quang cuống, u hạt, nang chân răng.
  • Biến chứng xa: Viêm xoang hàm, viêm nội tâm mạc.

V.   PHÒNG BỆNH

Khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần tại các cơ sở nha khoa uy tín để phát hiện sớm và được chuẩn đoán, điều trị bệnh lý kịp thời

This Post Has One Comment

  1. kassahun

    information well noted

Trả lời